Văn Hoá

Khám phá quần thể di tích cố đô Huế – Biểu tượng lịch sử Việt Nam

Xếp hạng bài viết

Khi nhắc đến cố đô Huế, người ta sẽ nghĩ đến một vùng đất mang đậm dấu ấn lịch sử và văn hóa Việt Nam. Nơi đây chứa đựng những kiến trúc đồ sộ cùng nét đẹp nghệ thuật tuyệt mĩ của những đời vua triều Nguyễn. Hãy cùng mình khám phá quần thể di tích cố đô Huế qua bài viết dưới đây.

Giới thiệu về cố đô Huế

Cố đô Huế
Quần thể di tích cố đô Huế

Cố đô Huế ở đâu?

Cố đô Huế hay quần thể di tích cố đô Huế nằm ở bờ bắc sông Hương, thuộc địa phận của thành phố Huế và một phần của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Lịch sử hình thành cố đô Huế

Vào năm 1306, sau cuộc hôn nhân giữa công chúa Huyền Trân thuộc nhà Trần cùng vua nước Chăm-Pa là Chế Mân, nhà vua đã thay đổi tên của vùng đất Châu Ô và Châu Lý đổi tên thành Thuận Hóa. Vùng đất Châu Ô, Châu Lý trước đây bao gồm Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và cả một phần phía bắc của tỉnh Quảng Nam ngày nay.

Về sau, vào khoảng cuối thế kỉ 15, đến thời của vua Lê Thánh Tông thì bắt đầu xuất hiện địa danh là Huế. Đến năm 1636, phủ của chúa Nguyễn lúc này đặt ở Kim Long (Huế) cho tới năm 1687 thì chúa Nguyễn cho dời đô về Phú Xuân thuộc thành phố Huế ngày nay.

Vào đầu những năm của thế kỷ 18, Phú Xuân đã trở thành một trong những trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa lớn của xứ đàng trong.

Tuy nhiên về sau, nhà Tây Sơn đã lật đổ chế độ chúa Nguyễn, lập ra chế độ nhà Tây Sơn. Từ năm 1788 – 1801, Phú Xuân đã trở thành thủ đô của triều đại Tây Sơn.

Cố đô Huế rộng bao nhiêu?

Quần thể di tích cố đô Huế được xây dựng trên một khu vực có diện tích rộng lớn, khoảng 520ha. Cố đô được xây dựng hướng về phía nam, bao gồm ba hệ thống vòng thành lũy.

Tất cả các kiến trúc và công trình trong cố đô Huế đều được xây dựng với sự tương hợp với tự nhiên, bao gồm hồ nước, vườn hoa, cây cầu đá,… Mang đậm dấu ấn của phong cách sò điệp mà các vị vua triều Nguyễn đã sáng tạo và thể hiện qua các tác phẩm kiến trúc còn lưu giữ đến ngày nay.

Bản đồ của cố đô Huế

Bản đồ Huế
Bản đồ cố đô Huế

Quần thể di tích cố đô Huế được UNESCO công nhận vào năm nào?

Năm 1971 và 1973, UNESCO đã gửi chuyên gia để đánh giá tình trạng và khả năng trùng tu di tích triều Nguyễn tại Huế. Sau đó, năm 1974 và 1978, các báo cáo kỹ thuật về bảo tồn di tích Huế được trình lên UNESCO.

Năm 1980, UNESCO cùng Chính phủ Việt Nam đề ra kế hoạch “Bảo vệ, Tu sửa và Tôn tạo di tích Huế,” và năm 1987, Việt Nam gia nhập “công ước Bảo vệ Di sản Văn Hóa và Thiên nhiên Thế giới” của UNESCO.

Năm 1990, UNESCO yêu cầu Chính phủ Việt Nam lập hồ sơ bảo tồn các công trình kiến trúc và thiên nhiên, trong đó bao gồm di tích Huế. Sau đó, vào hai năm 1992 và 1993, Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố Đô Huế đã hoàn thành hồ sơ về Quần thể di tích và nộp cho UNESCO.

Tháng 3 năm 1993, các chuyên gia của ICCROM và IUCN đến Việt Nam để đánh giá giá trị của khu vực này. Vào tháng 9 năm 1993, hồ sơ bổ sung được gửi cho UNESCO.

Cuối cùng, vào ngày 11 tháng 12 năm 1993, di tích Huế được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản Thế giới. Và ngày 2 tháng 8 năm 1994, UNESCO trao tấm bằng chứng nhận cho Huế, công nhận giá trị toàn cầu đặc biệt quần thể di tích cố đô Huế.

>> Tìm hiểu thêm về: 8 di tích lịch sử Việt Nam được UNESCO công nhận cập nhất mới nhất 

Kiến trúc bên trong của cố đô Huế

Di tích Kỳ Đài

Kỳ đài Huế
Kỳ đài cố đô Huế

Kỳ Đài, còn được gọi là Cột Cờ, nằm ở trung tâm mặt phía nam của Kinh Thành Huế. Kỳ Đài được xây dựng vào năm Gia Long thứ 6, tức vào năm 1807, cùng với việc xây dựng Kinh Thành Huế.

Xem thêm:  Tìm hiểu lịch sử hình thành và những thông tin thú vị về vịnh Hạ Long bạn nên biết

Kỳ Đài đã trải qua quá trình tu sửa trong thời Minh Mạng, vào các năm 1829, 1831 và 1840. Nơi đây cũng là một bậc chứng kiến của nhiều sự kiện lịch sử quan trọng trong lịch sử của Việt Nam.

Di tích trường Quốc Tử Giám

Quốc Tử Giám
Quốc Tử Giám cố đô Huế

Trường Quốc Tử Giám tọa lạc ngay bên cạnh Văn Miếu, hướng mặt ra sông Hương, và đây được coi là trường quốc học đầu tiên được xây dựng dưới triều Nguyễn. Vua Gia Long khởi công xây dựng trường Quốc Tử Giám vào năm 1803. Tuy nhiên, vào năm 1908, đến thời vua Duy Tân, Trường Quốc Tử Giám đã được dời vào bên trong Kinh Thành Huế, nằm phía Đông Nam của Hoàng Thành.

Mặc dù phải đối mặt với ảnh hưởng của thiên nhiên và xã hội, Văn Miếu – Quốc Tử Giám Huế vẫn duy trì vai trò là một tổ chức giáo dục đáng kính, đã sản sinh ra nhiều nhân tài nổi tiếng. Trường này đã đào tạo 293 tiến sĩ nổi tiếng, trong đó có những tên tuổi xuất sắc như Phan Đình Phùng, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Thượng Hiền…

Di tích điện Long An

Điện Long An
Di tích Điện Long An

Điện Long An, được xem là một phần quan trọng của Kinh Thành Huế và là một trong những cung điện đẹp nhất của cố đô Huế, đã tồn tại trong suốt gần 150 năm. Cùng với Bảo Định Cung, điện Long An được xây dựng dưới triều đại của vua Thiệu Trị vào năm 1845.

Điện Long An ban đầu được xây dựng với mục đích làm nơi nghỉ ngơi cho vua sau các buổi lễ Tịch điền tại đầu mùa xuân. Đây cũng là nơi mà vua Thiệu Trị thường tới để thư giãn, đọc sách, và sáng tác thơ.

Khu bảo tàng mỹ thuật cung đình Huế

Bảo tàng Huế
Bảo tàng kinh thành Huế

Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình Huế được thành lập vào năm 1923. Trước đây nơi đây được gọi là Musee Khải Định, là một trong những bảo tàng lâu đời nhất tại Huế. Nằm tại địa chỉ số 3 Lê Trực, thành phố Huế. Bảo tàng có tòa nhà chính là điện Long An, một công trình xây dựng dưới triều đại của vua Thiệu Trị vào năm 1845.

Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình Huế chứa đựng hơn 300 hiện vật độc đáo bao gồm vàng, sứ, trang phục và các đồ dùng thuộc về hoàng thất triều Nguyễn, làm cho nơi đây trở thành một kho tàng về nghệ thuật và văn hóa độc đáo của người Việt Nam.

Di tích đình Phú Xuân

Đình Phú Xuân
Di tích Đình Phú Xuân

Đình Phú Xuân được xây dựng vào khoảng đầu thế kỷ XV, tọa lạc tại tổng Phú Xuân, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Đây là một di tích kiến trúc lịch sử quan trọng liên quan đến Phú Xuân, một địa danh lịch sử mà chúa Nguyễn đã chọn để xây dựng phủ chúa xứ Đàng Trong. Đình Phú Xuân nằm cách trung tâm thành phố Huế khoảng 2km về phía Bắc.

Hồ Tịnh Tâm

hồ Tịnh Tâm
Di tích hồ Tịnh Tâm

Hồ Tịnh Tâm được xây dựng vào thời vua Gia Long. Đây là di tích đánh dấu sự biến đổi của con sông Kim Long khi đi qua Huế. Vào năm thứ 3 của triều Minh Mạng, tức là khoảng năm 1822, triều đình nhà Nguyễn đã tập hợp 8,000 binh lính để tham gia vào việc cải tạo hồ Tịnh Tâm.

Cuối cùng, đến năm 1838, vua Minh Mạng đã hoàn thiện quá trình biến đổi nơi này thành một khu vực tiêu dao, nơi vua và quan đại thần thường đến để giải trí, và nó đã được đặt tên là hồ Tịnh Tâm.

Di tích Tàng Thư Lâu

tàng Thư Lâu
Di tích tàng Thư Lâu

Tàng Thư Lâu có thể được xem như phiên bản của Việt Nam dưới triều đại Nguyễn của Tàng Kinh Các, nơi lưu giữ một lượng lớn tài liệu văn bản quý hiếm liên quan đến triều đình và lịch sử đất nước. Tàng Thư Lâu đã được xây dựng vào năm 1825, nằm trên hồ Học Hải trong Kinh Thành Huế.

Di tích viện Cơ Mật – Tam Tòa

viện cơ mật
Di tích viện cơ mật

Viện Cơ Mật không chỉ là một tòa nhà có kiến trúc độc đáo mà nơi đây còn đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận nhiều sự kiện lịch sử quan trọng của cố đô Huế. Với vai trò là cơ quan tư vấn cho vua và các đại thần, Viện Cơ Mật được thành lập từ thời Minh Mạng. Nơi đây hiệ nằm tại địa chỉ 23 Tống Duy Tân, bên trong Kinh Thành Huế.

Di tích cửu vị thần công

cửu vị thần công
Di tích cửu vị thần công

Cửu vị thần công hay còn được gọi là 9 khẩu súng thần công, trước đây được đặt tại vị trí trước Ngọ Môn. Đây là một sản phẩm của nghệ thuật đúc đồng tài ba của triều đình Huế. Vua Gia Long ra lệnh để khởi đúc từ năm 1803 và hoàn thành vào năm 1804. Sau khi vua Gia Long chinh phục nhà Tây Sơn, ông ban tặng 9 khẩu thần công này để tượng trưng cho chiến thắng vĩ đại của ông và triều đại Nguyễn.

Xem thêm:  8 di tích lịch sử Việt Nam được UNESCO công nhận cập nhất mới nhất 

Di tích hoàng thành Huế

hoàng thành Huế
Toàn cảnh hoàng thành Huế

Hoàng Thành Huế nằm bên trong Kinh Thành. Nơi đây chịu trách nhiệm bảo vệ các cung điện quan trọng của triều đình, miếu thờ tổ tiên của triều đình Nguyễn và Tử Cấm Thành. Hoàng Thành và Tử Cấm Thành là nơi vua trị vì, và nơi đây cũng thường được gọi chung là Đại Nội.

Trong Hoàng Thành Huế, có nhiều di tích quan trọng bao gồm:

  • Ngọ Môn: Bao gồm đài cổng và lầu Ngũ Phụng, là cổng chính phía nam của Hoàng Thành Huế. Nó được xây dựng vào năm 1833 dưới triều đại của vua Minh Mạng và là cổng lớn nhất trong bốn cổng chính của Hoàng Thành.
  • Điện Thái Hòa: Được coi là trung tâm quyền lực của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong khu vực Đại Nội của Kinh Thành Huế. Điện Thái Hòa đã chứng kiến các sự kiện quan trọng như lễ vua đăng cơ, lễ sinh nhật của nhà vua và lễ đón tiếp các sứ thần quốc gia.
  • Viện Cơ Mật: Đây là cơ quan đặc trách cho việc tư vấn về các vấn đề quan trọng, đặc biệt về mặt quân sự, được lập năm 1834 dưới triều đại của vua Minh Mạng. Viện Cơ Mật có mối liên hệ chặt chẽ với sự thăng trầm của triều đình Nguyễn, đánh dấu một giai đoạn quan trọng trong lịch sử.

Top 5 đặc sản cố đô Huế

Sẽ là một thiếu sót lớn nếu đến cố đô Huế mà không thưởng thức những món đặc sản tại nơi đây. Dưới đây, hãy cùng mình tìm hiểu top 5 món đặc sản tại cố đô Huế nhé

Bún bò Huế

bún bò Huế
Đặc sản bún bò Huế

Đứng đầu danh sách đặc sản của Huế, không thể không kể đến món bún bò Huế, một món ăn được báo chí cả trong nước và quốc tế tôn vinh là một món đặc sản không thể bỏ lỡ trong đời. Ở Huế, bún bò có những đặc điểm riêng biệt so với bún bò ở các vùng khác, đặc biệt là sợi bún gạo mỏng và nước dùng đậm đà, thơm ngon với hương vị độc đáo của ruốc.

Bún bò Huế thường được phục vụ vào buổi sáng, và chỉ cần một tô bún bò thơm ngon với thịt bò tươi ngon, giò heo, chả Huế, và chả tôm là đủ để đem lại năng lượng cho cả một ngày làm việc.

Bánh bột lọc xứ Huế

bánh bột lọc
Bánh bánh bột lọc xứ Huế

Bánh bột lọc là một món ăn phổ biến trên khắp các vùng miền. Tuy nhiên, để thưởng thức được hương vị tinh tế và mặn mà của món này, bạn nên đến Huế. Bánh bột lọc Huế được làm từ bột lọc kết hợp với nhân gồm đậu xanh, tôm, và thịt ba chỉ. Khi hấp chín, bánh trở nên trong suốt, có độ dai vừa, và thường được thưởng thức kèm với nước mắm ớt chua ngọt rất hấp dẫn.

Bánh canh Nam Phổ Huế

Bánh canh Nam Phổ
Bánh canh Nam Phổ xứ Huế

Bánh canh Nam Phổ là một món ăn bình dân nhưng vô cùng ngon. Bắt nguồn từ làng Nam Phổ, bánh canh Nam Phổ đã chiếm trọn tình cảm của nhiều người. Món bánh canh Nam Phổ được chế biến từ bột gạo và bột lọc, sử dụng nước dùng đậm đà và hơi đục, có màu cam đặc trưng từ tôm và thịt. Khi thưởng thức, đừng quên thêm một ít ớt để làm tôn thêm hương vị đặc biệt của món ăn này.

Đặc sản nem lụi Huế

nem lụi
Đặc sản nem lụi Huế

Khi đến Huế, sẽ là một thiếu sót lớn nếu như bỏ qua món nem lụi Huế. Món nem này thường được làm từ hỗn hợp thịt nướng trên than, sau đó ăn kèm với bánh tráng và rau sống và được thưởng thức cùng nước mắm pha đậu phộng. Khi thưởng thức, hương vị của tất cả các thành phần hòa quyện với nhau, tạo nên một trải nghiệm khó tả cho du khách.

Thưởng thức trà cung đình Huế

Trà cung đình Huế
Thưởng thức trà cung đình Huế

Ăn xong rồi, bạn cũng nên thư giãn với một chút thức uống nhẹ. Và loại thức uống mình muốn giới thiệu cho bạn là trà cung đình Huế. Trà cung đình Huế không chỉ là một loại thức uống, mà còn có giá trị là một bài thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Với thành phần bao gồm 16 loại thảo mộc và thảo dược quý hiếm, trà cung đình Huế thực sự là một món quà độc đáo, thích hợp để tặng cho người thân và bạn bè.

Kết luận

Cố đô Huế được xem là một biểu tượng quan trọng cho lịch sử và văn hóa Việt Nam, thể hiện một thời lịch sử vẻ vang của dân tộc. Trên đây là tất cả những gì mình muốn chia sẻ với bạn về quần thể di tích cố đô Huế. Hãy luôn theo dõi mình để đọc thêm nhiều những kiến thức mới nhất.